Nhằm giúp giáo viên nắm được nội dung quy định của môn Giáo dục thể chất chương trình giáo dục phổ thông 2018 với bộ sách “Chân trời sáng tạo” phù hợp với thực tiễn nhà trường. Chiều ngày 11/11/2020, trường Tiểu học Châu Văn Liêm thực hiện chuyên đề “Dạy Tự nhiên và xã hội lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018” cho tất cả giáo viên nhà trường tham dự.
Nội dung chuyên đề tập trung vào các vấn đề sau:
1. CẤU TRÚC SÁCH GIÁO KHOA TNXH LỚP 1
- Nội dung các bài học được xây dựng dựa trên các câu chuyện thực tế và gần gũi với đời sống hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Sách hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên, xã hội thông qua những hình ảnh minh họa sinh động và hấp dẫn.
- Mỗi bài học được trình bày theo logic tiến trình hoạt động học, các hoạt động học tập gắn liền với phát triển năng lực khoa học.
- Nội dung sách mang tính mở, liên hệ thực tiễn cao, mở ra cho học sinh một chân trời mới với nhiều ước mơ khám phá và chinh phục thế giới tự nhiên, làm chủ tri thức và cuộc sống
2. NỘI DUNG TÍCH HỢP
- Tích hợp liên môn
- Phát triển gái trị sống
- Rèn kĩ năng sống
- Phát triển năng lực ngôn ngữ
3. CẤU TRÚC BÀI DẠY
Mỗi bài học được trình bày theo cách tiếp cận gắn với những năng lực đặc thù và gợi ý giáo viên tổ chức dạy học trong 2 tiết. Ở mỗi tiết, đều có cấu trúc thống nhất, bao gồm:
a) Phần mở đầu: là những yêu cầu cần đạt và hoạt động khởi động.
- Yêu cầu cần đạt trong mỗi bài học: Nhằm định hướng người đọc, nêu ngắn gọn các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh mà bài học hướng tới.
- Hoạt động khởi động: Là những câu hỏi vấn đề hoặc bài hát, trò chơi,… gợi sự tò mò, kích thích hứng thú và huy động kinh nghiệm, kiến thức đã có của học sinh để bắt đầu bài học.
b) Phần nội dung chính: Là phần kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. Các nội dung này được trình bày xen kẽ nhau thông qua những hoạt động học tập được tổ chức theo cách tiếp cận hướng đến những nhóm năng lực đặc thù của môn Tự nhiên và Xã hội.
- Hoạt động phát triển năng lực nhận thức khoa học và năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh: Dựa vào quan sát, thực hành sắp xếp, phân loại hoặc trải nghiệm các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm thực tiễn, học sinh nêu và nhận biết một số sự vật, hiện tượng, có khả năng đặt câu hỏi, quan sát, nhận xét về đặc điểm bên ngoài của các sự vật, hiện tượng xung quanh. Chú ý đến tâm sinh lí cũng như trình độ của học sinh lớp 1, các năng lực Nhận thức và năng lực Tìm hiểu được gộp chung trong một loại hình hoạt động, tránh gây bối rối cho học sinh.
- Hoạt động phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Yêu cầu học sinh liên hệ thực tế, phân tích một tình huống, giải quyết một vấn đề có liên quan và đưa ra cách ứng xử phù hợp.
c) Phần kết bài học: Là những câu văn hoặc câu ca dao, tục ngữ ngắn gọn thể hiện nội dung cần biết và những từ khoá được nhấn mạnh trong bài học.
- Nội dung cần biết: Để học sinh có cơ hội nắm những nội dung chính, trọng tâm của bài học. Nội dung này được khuyến nghị để cho học sinh tập đọc theo giáo viên vào cuối tiết học, nhằm giúp học sinh tập trung vào một nội dung cơ bản hoặc giá trị sống cần nhấn mạnh trong bài, qua đó tăng cường khả năng đọc câu chữ tiếng Việt mà không yêu cầu học sinh phải thuộc lòng các nội dung này.
- Từ khoá: Trước khi kết thúc bài học, học sinh sẽ tập đọc các Từ khóa của bài để khắc sâu một số từ quan trọng trong bài học, rèn kĩ năng đọc và nhớ từ tiếng Việt.
4. Hình thành, phát triển phẩm chất cho học sinh
a) 5 phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm: Khai thác trên cơ sở nội dung các bài học, chủ đề để trực tiếp hình thành phẩm chất à chú trọng vốn sống thực tiễn của học sinh
b) Hình thành, phát triển năng lực chung cho học sinh
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự tìm kiếm và lựa chọn tài liệu; trải nghiệm và nhận biết cảm xúc, khả năng, tự điều chỉnh hành vi... ® phương pháp đàm thoại, dự án, điều tra…
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phương pháp thực hành giao tiếp, tăng cường các hoạt động tương tác nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phương pháp dự án, tổ chức trò chơi, đóng vai…
c) Hình thành, phát triển đặc thù cho học sinh (năng lực khoa học)
- Năng lực nhận thức khoa học, năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội: Quan sát, kể chuyện kết hợp đàm thoại, thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn đề...
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Phương pháp tổ chức trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai, điều tra...
Sau đó giáo viên được xem tiết dạy Tự nhiên và xã hội lớp 1 bài “Hoạt động của lớp em”
Sau đây là một số hình ảnh buổi chuyên đề.






